Động cơ điện( Mô tơ điện ) thực ra là một cái máy điện biến đổi năng lượng điện thành năng lượng cơ. Từ những đồ dùng trong gia đình như quạt điện, tủ lạnh, máy giặt, máy bơm nước, máy hút bụi…. Đến những máy móc đồ sộ, hiện đại trong các ngày công nghiệp sản xuất như : Máy khoan, máy tiện, máy trộn, máy bay, ô tô, tàu hỏa, tàu thuyền… .Thậm chí đến ổ cứng, ổ quang trong công nghệ máy tính đều là động cơ điện.
Mô tơ điện là gì?
“Mô tơ điện” là “máy điện dùng để chuyển đổi năng lượng điện sang năng lượng cơ”. Máy điện dùng để chuyển đổi ngược lại (từ cơ sang điện) được gọi là máy phát điện hay dynamo. Các động cơ điện thường gặp dùng trong gia đình như quạt điện, tủ lạnh, máy giặt, máy bơm nước, máy hút bụi….
Ứng dụng Mô tơ điện là gì?
Động cơ điện được dùng trong hấu hết mọi lĩnh vực, từ các động cơ nhỏ trong các máy đọc đĩa (máy chơi CD hay DVD). Đến các đồ nghề như máy khoan. Hay các máy gia dụng như máy giặt, sự hoạt động của thang máy. Hay các hệ thống thông gió cũng dựa vào động cơ điện.
Ở nhiều nước động cơ điện được dùng trong các phương tiện vận chuyển. Đặc biệt trong các đầu máy xe lửa.Trong công nghệ máy tính: Động cơ điện được sử dụng trong các ổ cứng, ổ quang, chúng là các động cơ bước rất nhỏ.
Nguyên tắc hoạt động Động cơ điện là gì?
- Phần chính của động cơ điện gồm phần đứng yên (stator) và phần chuyển động (rotor) . Được quấn nhiều vòng dây dẫn hay có nam châm vĩnh cửu. Khi cuộn dây trên roto và stato được nối với nguồn điện. Xung quanh nó tồn tại các từ trường, sự tương tác từ trường của rotor và stator tạo ra chuyển động quay của rotor quanh trục hay 1 mômen.
- Phần lớn các động cơ điện hoạt động theo nguyên lý điện từ. Nhưng loại động cơ dựa trên nguyên lý khác như lực tĩnh điện và hiệu ứng điện áp cũng được sử dụng.
- Nguyên lý cơ bản mà các mô tơ điện từ dựa vào. Là có một lực lực cơ học trên một cuộn dây có dòng điện chạy qua nằm trong một từ trường. Lực này theo mô tả của định luật lực Lorentz và vuông góc với cuộn dây và cả với từ trường.
Tiêu chuẩn quốc tế
Trong tiêu chuẩn này, ngôn ngữ quốc tế gọi tắt là EFF1, EFF2, EFF3
- EFF3 for Standard Efficiency: Có tiêu chuẩn về hiệu suất sử dụng điện năng và khả năng giảm ô nhiễm môi trường.
- EFF2 for Improved Efficiency: Tiêu chuẩn về tiết kiệm điện năng và bảo vệ môi trường đã được nâng cấp.
- EFF1 for High Efficiency: Tiêu chuẩn tiết kiệm điện năng và bảo vệ môi trường đã được xử lý ở công nghệ cao cấp.
IE1, IE2, IE3
Mặc dù hệ thống tiêu chuẩn tiêu thụ năng lượng EFF1, EFF2 và EFF3 được dùng rộng dãi tại Châu Âu nhiều năm . Nhưng không phù hợp với một số quốc gia tại châu lục khác. Vì vậy Uỷ ban về Tiêu Chuẩn Thiết Bị Điện Quốc Tế IEC (International Electrotechnical Commission). Đã cho ra đời một hệ thống tiêu chuẩn mới có tính toàn cầu hơn.
- IE: Là tiêu chuẩn hiệu suất về sự chuyển hoá năng lượng từ điện năng sang cơ năng cho động cơ không đồng bộ ba pha điện áp thấp trong dải công suất từ 0.75 kW đến 375 kW.
- IE1 = Standard Efficiency (tương ứng với tiêu chuẩn EFF2- tiêu chuẩn về tiết kiệm điện năng và bảo vệ môi trường đã được nâng cấp).
- IE2 = High Efficiency (tương ứng với tiêu chuẩn EFF1 – tiêu chuẩn tiết kiệm năng và bảo vệ môi trường đã được xử lý ở công nghệ cao cấp).
- IE3 = Premium Efficiency
Một số thông số cơ bản của động cơ điện hay áp dụng
Thông Số Kỹ Thuật – Động Cơ Vỏ Gang Theo Tiêu Chuẩn IEC | ||
Thông Số | Sản Phẩm Tiêu Chuẩn | Sản Phẩm Yêu Cầu |
Công Suất | 0.18 Kw – 315 Kw | 2,4,6,8,10 Cực |
Size Động Cơ | Size 80 – Size 355 | |
Cấp Bảo Vệ | IP55/Class F | IP66/Class H |
Kiểu Lắp | Chân Đế (B3) Mặt Bích (B5)/ B35 | |
Điện Áp | 220Δ/380λ/50/60 Hz | Theo Yêu Cầu |
Phanh Điện Từ | DC Brake | AC Brake |
Làm Mát | IC411 | IC410 |
Nhiệt Độ Môi Trường | – 20 °C tới 40 °C | – 50 °C tới 100 °C |
Ứng Dụng | Bơm, Quạt, Động Cơ Máy Nghiền… |
Động cơ điện đóng một vai trò quan trọng trong máy móc. Nhưng không phải ai cũng biết phương pháp chọn lựa và sử dụng cái động cơ điện này.
Cách chọn lựa mô tơ điện
Để chọn lựa được động cơ điện thích hợp . Bạn phải hiểu về những cái động cơ điện phổ biến trên thị trường và khuôn khổ ứng dụng của từng dòng.
Động cơ điện 1 chiều
Đây là một cái động cơ cho phép đổi thay trị số của momen và véc tơ vận tốc tức thời gốc trong khuôn khổ rộng. Ưu thế của mẫu động cơ này là khởi động êm, hãm và đảo chiều dễ dàng. Do vậy được dùng đa dạng trong các thiết bị di chuyển bằng điện, bơm nước, máy trục, các vật dụng thể nghiệm,…
Động cơ điện xoay chiều ba pha
Động cơ điện xoay chiều ba pha đồng bộ: Động cơ ba pha đồng bộ với vận tốc gốc không đổi, không phụ thuộc vào trị số của vận chuyển trọng và thực tế ko điều chỉnh được.
Động cơ này mang ưu thế là hiệu suất và cos<p hệ số quá vận tải lớn. Cần được ứng dụng trong những trường hợp hiệu suất động cơ và trị số cos<p sở hữu vai trò quyết định . (ví dụ lúc yêu cầu công suất động cơ lớn – trên 100kw lại ít nên mở máy và dừng máy) . Cũng như lúc cần bảo đảm chặt chẽ trị số ko đổi của vận tốc gốc.
Động cơ ba pha không đồng bộ: gồm 2 dòng
- Động cơ ba pha không đồng bộ roto dây quấn cho phép điều chỉnh véc tơ vận tốc tức thời trong một khuôn khổ nhỏ (khoảng 5%). Với tiết diện máy nhỏ nhưng hệ số công suất phải chăng. Phù hợp sử dụng lúc cần điều chỉnh trong khuôn khổ hẹp để cho ra vận tốc phù hợp của dây truyền kỹ thuật đã được lắp đặt.
- Động cơ bap ha không đồng bộ roto lồng sóc kết cấu đơn giản, dễ bảo quản. Sở hữu thể mắc trực tiếp vào lưới điện ba pha không cần biến đổi cái điện.
Bí quyết sử dụng động cơ điện
Để sử dụng động cơ điện an toàn và hiệu quả. Trước lúc khởi động nên tuân thủ những nguyên tắc sau:
Thứ nhất
- Bạn hãy đánh giá độ ẩm của động cơ điện. Trường hợp độ ẩm điện vượt mức cho phép thì buộc phải sấy khô động cơ cho hết ẩm (thường ngày từ 5MW trở lên). Mới được phép hoạt động và còn tùy thuộc vào công suất của động cơ.
Thứ hai
- Kiểm tra đấu điện của động cơ xem đó đúng chưa: 1/220V, 3/220V, 3/380V, 3/440V, 3/660V, 3/6000V… Và kiểm tra hệ thống thiết bị bảo vệ điện như aptomat, khởi động từ, rơ le… Nếu như một trong những đầu dây của hệ thống bảo vệ không xúc tiếp hoặc xúc tiếp kém thì không được khởi động.
- Kiểm tra điện áp bằng đồng hồ volkế . Trường hợp điện áp vượt hoặc thấp quá 5% thì cần phải cần sử dụng ổn áp điện (một pha hoặc 3 pha).
Thứ ba
- Bạn hãy đánh giá dây dẫn điện từ trạm điện tới thiết bị xem có phù hợp với công suất động cơ điện chưa. Dây nhỏ hơn công suất động cơ cần thì không được chạy, dễ gây cháy chập. Theo tính toán 1mm2 tiết điện dây đồng chịu được 5A
- Cuối cùng trước khi đóng điện cần phải đánh giá cả phần cơ của động cơ và cơ cấu chấp hành. Xem có còn tốt không , bi (bạc đạn) bị dơ mòn không?. Trước lúc khi chạy có tải cần chạy không tải trước để kiểm tra. Khi chạy có tải nên đo cường độ cái điện là bao nhiêu (đo bằng Ampe kìm). Giả dụ cường độ loại điện ko vượt định mức thì cho chạy bình thường. Ví như cường độ loại điện lớn hơn loại định mức hoặc với tiếng ghì từ phát ra từ động cơ thì phải tắt máy ngay kiểm tra. Có thể điện mất pha, động cơ bị ẩm, đấu sai điện, công suất ko đủ, bị chạm chập …
Bên cạnh đó, bạn cũng cần chú ý những điều sau để việc động cơ điện hoạt động tốt:
- Đa số các đầu tiếp xúc phải được hàn hoặc xiết chặt .
- Động cơ một pha thông thường khởi động bằng vòng chập hoặc tuplơ đề. Thành ra lúc khởi động cho vận tải lớn ngay hoặc máy quá vận tải chạy không đúng vòng quay thì tuplơ sẽ cụp lại. Cứ để như vậy thì sẽ dẫn tới nổ tụ đề hay cháy cuộn đề của động cơ.
- Lúc chạy thiết bị nếu nhiệt độ động cơ vào khoảng 600 thì thường ngày . (kinh nghiệm dân gian là sờ vào động cơ đếm được từ một tới 10). Trường hợp nóng quá thì bắt buộc tắt ngay (động cơ điện, dây dẫn điện, cao hoặc phải chăng điện thế hoặc quá vận chuyển…). Giả dụ có tiếng kêu, tiếng ghì từ động cơ điện thì nên ngừng chạy động cơ điện ngay . Báo cho phòng ban khoa học đánh giá: Với thể do vỡ lẽ bi, sác cốt hoặc bị chạm chập…
- Lúc mất điện thì ngắt luôn cầu dao của thiết bị và cầu dao tổng. Phòng ngừa lúc có điện trở lại sẽ làm cho hỏng động cơ.